Tin tức
Rộng mở cơ hội xuất khẩu vào thị trường Australia
VIETRADE – Theo các chuyên gia thương mại, tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam sang Australia sẽ còn rất lớn khi mà hiện tại giá trị xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia vẫn còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm 1,6% trong tổng giá trị xuất khẩu vào thị trường này.
Các chuyên gia cũng nhận định, còn nhiều cơ hội để để hàng Việt tiếp cận thị trường Australia song đây cũng là một thị trường với những yêu cầu tương đối khắt khe. Do vậy, bên cạnh yếu tố giá cả, các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và cạnh tranh được với hàng hóa đến từ nhiều quốc gia khác.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục nâng cao hệ thống quản lý chất lượng của các nhà máy bằng cách đạt được những chứng nhận quốc tế và tuân thủ các tiêu chuẩn về thuốc bảo vệ thực vật, phẩm màu, phụ gia thực phẩm.
Theo Bộ Công Thương, Việt Nam và Australia đang có những yếu tố thuận lợi để đẩy mạnh quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước trong thời gian tới. Chỉ riêng trong năm 2016, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 5,26 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2015.
Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt 2,87 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Australia đạt 2,39 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam xuất siêu khoảng 480 triệu USD sang thị trường Australia.
Một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh trong năm 2016 bao gồm các loại máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, sản phẩm từ sắt thép, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ.
Bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu quen thuộc kể trên, Australia hiện cũng đang có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản và đồ gỗ, Thương vụ Việt Nam tại Australia cho hay.
Không chỉ vậy, Australia cũng đã mở cửa cho quả vải Việt Nam. Hiện quả vải Việt Nam đang được người tiêu dùng tại đây đánh giá cao hơn các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc và Thái Lan về chất lượng và hương vị.
Một nghiên cứu mới đây của Thương vụ Việt Nam tại Australia đã chỉ ra rằng, người tiêu dùng Australia rất cởi mở đối với hàng hóa nhập khẩu, không quá coi trọng nguồn gốc xuất xứ, chỉ quan tâm tới yếu tố như chất lượng, kiểu dáng và giá cả. Cách nhìn thoáng của người tiêu dùng sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu.
Vấn đề cấp thiết thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp về những cơ hội tại thị trường Australia này đồng thời tạo tạo cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường, nhằm giúp doanh nghiệp khai thác và đẩy mạnh xuất khẩu.
Hơn nữa, đây là thị trường ít dân nên yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hóa rất cao. Do vậy, nhà nhập khẩu Australia không chấp nhận những sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng của họ. Đồng thời, họ giữ mối quan hệ lâu dài với các đối tác quen thuộc để đảm bảo việc kinh doanh được liên tục.
Hãng tin TTXVN trích lời của Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho hay, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục giải quyết nhanh những khó khăn cho doanh nghiệp như: thành lập đường dây nóng và giao cho Cục Xuất nhập khẩu xử lý các vướng mắc cho doanh nghiệp xuất khẩu thông qua đường dây nóng.
Cùng với đó, Bộ sẽ tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, ban hành nhiều văn bản về hướng dẫn các cơ hội, thách thức từ các FTA cho doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Australia và các thị trường lân cận.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Australia
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
XK năm 2015 |
XK năm 2016 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch XK |
2.914.818.291 |
2.865.447.566 |
-1,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
579.944.993 |
573.946.051 |
-1,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
217.911.817 |
347.385.190 |
59,4 |
Giày dép các loại |
176.941.237 |
209.428.308 |
18,4 |
Hàng thủy sản |
170.775.502 |
186.402.813 |
9,2 |
Hàng dệt, may |
142.716.338 |
170.590.417 |
19,5 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
157.024.011 |
169.231.717 |
7,8 |
Dầu thô |
576.092.526 |
164.904.566 |
-71,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
141.170.164 |
154.102.171 |
9,2 |
Hạt điều |
116.460.870 |
120.830.691 |
3,8 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
64.884.076 |
64.445.582 |
-0,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
27.368.749 |
62.159.398 |
127,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
45.300.219 |
59.301.030 |
30,9 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
43.112.312 |
42.568.277 |
-1,3 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
41.476.250 |
40.332.458 |
-2,8 |
Sắt thép các loại |
25.890.369 |
35.985.864 |
39,0 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
22.008.080 |
32.376.580 |
47,1 |
Cà phê |
26.771.366 |
31.766.356 |
18,7 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
24.884.422 |
27.477.191 |
10,4 |
Hàng rau quả |
19.609.950 |
26.044.903 |
32,8 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
17.510.748 |
22.759.918 |
30,0 |
Hạt tiêu |
19.583.511 |
20.831.637 |
6,4 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
16.988.531 |
17.015.960 |
0,2 |
Clanhke và xi măng |
16.513.100 |
16.068.933 |
-2,7 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
14.679.150 |
15.305.761 |
4,3 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
7.836.189 |
14.883.603 |
89,9 |
Sản phẩm hóa chất |
12.154.230 |
14.694.873 |
20,9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
11.206.065 |
11.289.297 |
0,7 |
Sản phẩm từ cao su |
10.913.683 |
10.710.770 |
-1,9 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
10.593.327 |
8.102.064 |
-23,5 |
Gạo |
5.424.016 |
6.360.575 |
17,3 |
Dây điện và dây cáp điện |
6.978.763 |
5.060.769 |
-27,5 |
Chất dẻo nguyên liệu |
4,124.180 |
3,402.243 |
-17,5 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
162.843 |
676.342 |
315,3 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Nhập khẩu của Việt Nam từ Australia
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
NK năm 2015 |
NK năm 2016 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch NK |
2.022.281.694 |
2.392.187.196 |
18,3 |
Kim loại thường khác |
387.737.736 |
479.638.248 |
23,7 |
Lúa mì |
311.636.145 |
384.237.030 |
23,3 |
Than đá |
127.341.963 |
310.494.500 |
143,8 |
Bông các loại |
87.094.341 |
179.403.475 |
106,0 |
Dược phẩm |
59.467.699 |
58.860.946 |
-1,0 |
Phế liệu sắt thép |
77.013.937 |
58.789.583 |
-23,7 |
Sữa và sản phẩm sữa |
41.236.197 |
55.271.342 |
34,0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
73.724.766 |
49.418.216 |
-33,0 |
Quặng và khoáng sản khác |
23.815.285 |
46.062.116 |
93,4 |
Hàng rau quả |
18.113.072 |
42.188.258 |
132,9 |
Sản phẩm hóa chất |
32.502.437 |
33.760.803 |
3,9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
38.168.746 |
30.404.305 |
-20,3 |
Sắt thép các loại |
30.245.374 |
27.767.516 |
-8,2 |
Chất dẻo nguyên liệu |
23.994.022 |
19.507.005 |
-18,7 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
13.507.198 |
13.890.218 |
2,8 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
18.054.576 |
13.833.824 |
-23,4 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
13.009.971 |
7.132.072 |
-45,2 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
5.340.442 |
6.184.864 |
15,8 |
Sản phẩm từ sắt thép |
5.415.853 |
5.768.716 |
6,5 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.139.800 |
5.026.308 |
21,4 |
Dầu mỡ động thực vật |
3.309.924 |
3.960.601 |
19,7 |
Hóa chất |
1.911.007 |
2.165.439 |
13,3 |
Khí đốt hóa lỏng |
7.402.722 |
774.454 |
-89,5 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Nội dung liên quan:
Tin mới hơn:
- Phó Thủ hiến, Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Giao thông, Nông nghiệp và Rượu vang bang Rheinland - Plaz, CHLB Đức khuyến khích các doanh nghiệp tham gia Vietnam Foodexpo
- Các sự kiện Hội chợ, triên lãm được tổ chức tại Vương quốc Oman
- Mời đăng ký tham gia Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp vào hệ thống phân phối nước ngoài
- Doanh nghiệp Nhật Bản tìm kiếm nhà sản xuất mắc treo quần áo, dụng cụ cắt băng dính và dụng cụ làm sạch giấy bằng băng dính
- Doanh nghiệp Hàn Quốc tìm kiếm đối tác xuất khẩu dây cáp thép
- 9 tháng đầu năm, Việt Nam tiếp tục xuất siêu sang thị trường Hoa Kỳ
- FTA Việt Nam- EAEU, cú hích cho quan hệ song phương
- Kinh tế Nhật Bản và quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
Tin cũ hơn:




.jpg)

